Oracle
 sql >> Cơ Sở Dữ Liệu >  >> RDS >> Oracle

Sử dụng Oracle JDeveloper 12c với Cơ sở dữ liệu Oracle, Phần 1

Oracle JDeveloper là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) cho Java. JDeveloper cũng cung cấp hỗ trợ cho một số tính năng khác, bao gồm Khung phát triển ứng dụng (ADF), kết nối cơ sở dữ liệu JDBC và xử lý XML. Cơ sở dữ liệu Oracle là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) được sử dụng phổ biến nhất. Trong hai phần hướng dẫn, chúng ta sẽ thảo luận về việc sử dụng JDeveloper với Oracle Database 11g. Hướng dẫn này có các phần sau:

  • Thiết lập Môi trường
  • Định cấu hình các tham số kết nối
  • Tạo kết nối
  • Đặt AutoCommit
  • Tạo Bảng
  • Thêm dữ liệu bảng
  • Kết luận

Thiết lập Môi trường

Tải xuống và cài đặt phần mềm sau:


Hình 9: Chọn Công cụ> Tùy chọn

Trong Tùy chọn hộp thoại, chọn Cơ sở dữ liệu> Nâng cao , như được hiển thị trong Hình 10 và chọn Tự động gửi hộp kiểm nếu chưa được chọn.


Hình 10: Cài đặt tự động gửi

Tạo bảng

Tiếp theo, tạo một bảng cơ sở dữ liệu mẫu. Có hai tùy chọn để tạo bảng mới:

  • Chạy Tập lệnh SQL trong Trang tính SQL
  • Sử dụng trình hướng dẫn Bảng mới

Chúng tôi sẽ sử dụng trình hướng dẫn Bảng mới. Bảng nút cho kết nối liệt kê các bảng trong cơ sở dữ liệu (xem Hình 11).


Hình 11: Bảng

Để tạo bảng mới, nhấp chuột phải vào Bảng và chọn Bảng mới , như trong Hình 12.


Hình 12: Bảng> Bảng mới

Tạo bảng wizard được khởi chạy, như trong Hình 13.


Hình 13: Trình hướng dẫn Tạo Bảng

Tiếp theo, tạo một bảng mới có tên WLSLOG với các cột TIME_STAMP, CATEGORY, TYPE, SERVERNAME, CODE MSG . Sửa đổi cột mặc định COLUMN1 đến TIME_STAMP , như thể hiện trong Hình 14, và đặt cột làm cột khóa chính. Chọn Loại dữ liệu dưới dạng VARCHAR2 và đặt Kích thước (255) . Chọn nút Không rỗng hộp kiểm để làm cho cột không thể trống. Nhấp vào Thêm cột , như thể hiện trong Hình 14, để thêm một cột khác.


Hình 14: Thêm một cột

Thêm một cột tại một thời điểm. Tất cả các cột được thêm vào được hiển thị trong Hình 15. Nhấp vào OK.


Hình 15: Đã thêm tất cả các cột

DDL tab hiển thị DDL được sử dụng để tạo bảng mới (xem Hình 16). OK có thể được chọn từ Bảng hoặc tab DDL tab.


Hình 16: DDL

Bảng mới WLSLOG được tạo. Bảng mới được liệt kê trong Bảng nút. Để chỉ liệt kê bảng mới, nhấp chuột phải vào Bảng và chọn Bộ lọc , như trong Hình 17.


Hình 17: Chọn Bảng> Bộ lọc

Trong Bảng bộ lọc , chỉ định Bộ lọc dưới dạng WLSLOG% và bấm OK, như trong Hình 18.


Hình 18: Bảng lọc

WLSLOG bảng được liệt kê, như trong Hình 19.


Hình 19: Bảng WLSLOG

Nhấp đúp vào WLSLOG để hiển thị Cấu trúc của nó , như trong Hình 20.


Hình 20: Cấu trúc bảng WLSLOG

Thêm dữ liệu bảng

Tiếp theo, thêm dữ liệu được liệt kê vào WLSLOG bảng.

Apr-8-2014-7:06:16-PM-PDT Notice WebLogicServer AdminServer
   BEA-000365 Server state changed to STANDBY
Apr-8-2014-7:06:17-PM-PDT Notice WebLogicServer AdminServer
   BEA-000365 Server state changed to STARTING
Apr-8-2014-7:06:18-PM-PDT Notice WebLogicServer AdminServer
   BEA-000365 Server state changed to ADMIN
Apr-8-2014-7:06:19-PM-PDT Notice WebLogicServer AdminServer
   BEA-000365 Server state changed to RESUMING
Apr-8-2014-7:06:20-PM-PDT Notice WebLogicServer AdminServer
   BEA-000331 Started WebLogic AdminServer
Apr-8-2014-7:06:21-PM-PDT Notice WebLogicServer AdminServer
   BEA-000365 Server state changed to RUNNING
Apr-8-2014-7:06:22-PM-PDT Notice WebLogicServer AdminServer
   BEA-000360 Server started in RUNNING mode

Để thêm dữ liệu, chúng tôi sẽ chạy một tập lệnh SQL trong một Trang tính SQL. Bắt đầu một Trang tính SQL mới bằng cách chọn Công cụ> Cơ sở dữ liệu> Trang tính SQL (xem Hình 21).


Hình 21: Công cụ> Cơ sở dữ liệu> Trang tính SQL

Trong phần Chọn kết nối hộp thoại, chọn OracleDBConnection , như thể hiện trong Hình 22, và nhấp vào OK.


Hình 22: Chọn kết nối

Sao chép tập lệnh SQL sau vào Trang tính SQL.

INSERT INTO wlslog(timestamp,category,type,servername,code,msg)
   VALUES('Apr-8-2014-7:06:16-PM-PDT','Notice','WebLogicServer',
   'AdminServer','BEA-000365','Server state changed to STANDBY');
INSERT INTO wlslog(timestamp,category,type,servername,code,msg)
   VALUES('Apr-8-2014-7:06:17-PM-PDT','Notice','WebLogicServer',
   'AdminServer','BEA-000365','Server state changed to STARTING');
INSERT INTO wlslog(timestamp,category,type,servername,code,msg)
   VALUES('Apr-8-2014-7:06:18-PM-PDT','Notice','WebLogicServer',
   'AdminServer','BEA-000365','Server state changed to ADMIN');
INSERT INTO wlslog(timestamp,category,type,servername,code,msg)
   VALUES('Apr-8-2014-7:06:19-PM-PDT','Notice','WebLogicServer',
   'AdminServer','BEA-000365','Server state changed to RESUMING');
INSERT INTO wlslog(timestamp,category,type,servername,code,msg)
   VALUES('Apr-8-2014-7:06:20-PM-PDT','Notice','WebLogicServer',
   'AdminServer','BEA-000361','Started WebLogic AdminServer');
INSERT INTO wlslog(timestamp,category,type,servername,code,msg)
   VALUES('Apr-8-2014-7:06:21-PM-PDT','Notice','WebLogicServer',
   'AdminServer','BEA-000365','Server state changed to RUNNING');
INSERT INTO wlslog(timestamp,category,type,servername,code,msg)
   VALUES('Apr-8-2014-7:06:22-PM-PDT','Notice','WebLogicServer',
   'AdminServer','BEA-000360','Server started in RUNNING mode');

Các câu lệnh SQL có thể được chạy một lúc hoặc tất cả cùng nhau. Để chạy một câu lệnh tại một thời điểm, hãy đặt con trỏ trước câu lệnh và nhấp vào Chạy câu lệnh , như trong Hình 23.


Hình 23: Chạy câu lệnh

Chúng tôi sẽ chạy tập lệnh SQL thay vì chạy một câu lệnh tại một thời điểm. Nhấp vào Chạy tập lệnh , như trong Hình 24.


Hình 24: Chạy tập lệnh

Dữ liệu được thêm vào bảng như được chỉ ra bởi Đầu ra tập lệnh , trong đó liệt kê thông báo “1 hàng được chèn” cho mỗi hàng được thêm vào, như trong Hình 25.


Hình 25: Đầu ra tập lệnh cho biết rằng dữ liệu đã được thêm vào

Nếu tính năng tự động cam kết không được bật, chúng tôi sẽ cần thực hiện giao dịch bằng Cam kết (xem Hình 26). Tuy nhiên, vì cam kết tự động được bật, Cam kết không được nhấp vào.


Hình 26: Nhấp vào Cam kết nếu cam kết tự động không được bật

Để khôi phục một giao dịch, hãy nhấp vào Khôi phục , như trong Hình 27.


Hình 27: Khôi phục

Xóa đầu ra tập lệnh, nhấp vào Xóa , như trong Hình 28.


Hình 28: Đầu ra tập lệnh> Xóa

Kết luận

Trong hai hướng dẫn đầu tiên này, chúng tôi đã giới thiệu cách sử dụng Oracle JDeveloper 12c với Cơ sở dữ liệu Oracle bằng cách tạo kết nối trong JDeveloper, tạo bảng cơ sở dữ liệu và thêm dữ liệu bảng. Trong hướng dẫn 2, chúng ta sẽ thảo luận về việc chạy truy vấn SQL, sử dụng các tính năng đặt kết quả truy vấn, bỏ bảng và xóa kết nối.


  1. Database
  2.   
  3. Mysql
  4.   
  5. Oracle
  6.   
  7. Sqlserver
  8.   
  9. PostgreSQL
  10.   
  11. Access
  12.   
  13. SQLite
  14.   
  15. MariaDB
  1. Cách loại bỏ số giờ không làm việc trong Oracle

  2. Oracle - chữ không khớp với lỗi chuỗi định dạng

  3. jdbc jar để sử dụng với oracle 11g &jdk 1.6 và cách kết nối với chính db

  4. MS Access sang Oracle dễ dàng Chuyển đổi / Di chuyển

  5. Các khóa ngoại có thực sự cần thiết trong thiết kế cơ sở dữ liệu không?