Theo thông báo trợ giúp của brew services
, khi bạn chạy
brew services start mysql
nó cài đặt và bắt đầu công thức dịch vụ khi đăng nhập (hoặc khi khởi động nếu bạn chạy lệnh với sudo
). Nó có nghĩa là bây giờ bạn sẽ có một tệp plist trong ~/Library/LaunchAgents
(hoặc trong /Library/LaunchDaemons
nếu bạn chạy lệnh với sudo
). Đối với mysql, tệp plist như sau:
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<!DOCTYPE plist PUBLIC "-//Apple//DTD PLIST 1.0//EN" "http://www.apple.com/DTDs/PropertyList-1.0.dtd">
<plist version="1.0">
<dict>
<key>KeepAlive</key>
<true/>
<key>Label</key>
<string>homebrew.mxcl.mysql</string>
<key>ProgramArguments</key>
<array>
<string>/usr/local/opt/mysql/bin/mysqld_safe</string>
<string>--bind-address=127.0.0.1</string>
<string>--datadir=/usr/local/var/mysql</string>
</array>
<key>RunAtLoad</key>
<true/>
<key>WorkingDirectory</key>
<string>/usr/local/var/mysql</string>
</dict>
</plist>
có nghĩa là theo mặc định mysqld_safe
được gọi với --bind-address=127.0.0.1
và --datadir=/usr/local/var/mysql
tùy chọn dòng lệnh.
khi bạn chạy
mysql.server start
bạn trực tiếp thực thi tập lệnh mysql nằm trong /usr/local/bin/mysql.server
.
Sự khác biệt chính là với brew services
phiên bản, bạn chạy mysqld_safe
mà theo man
trang: